XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN
Ủy ban nhân dân (UBND) phường Thổ Quan biên soạn và kính gửi đến các tổ chức, cá nhân một số thông tin về cải cách hành chính, chỉ số Par-index, SIPAS, PAPI năm 2023
Cải cách hành chính là mục tiêu quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của doanh nghiệp trong việc tuân thủ thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và các cơ quan hành chính Nhà nước. Để đánh giá khách quan những nội dung trên, Chính phủ đã sử dụng các chỉ số đánh giá như PAPI, PAR INDERX, SIPAS để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
I.Chỉ số PAR INDEX
Tên gọi: Chỉ số cải cách hành chính.
Tên tiếng anh: Public Administration Reform Index.
Phương pháp đánh giá: Tự đánh giá của đối tượng được đánh giá và điều tra xã hội học.
PAR INDEX là chỉ số cải cách hành chính, là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành chính (CCHC) của các bộ, cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố.
Chỉ số PAR INDEX được ban hành đầu tiên tại Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 3/12/2012 phê duyệt đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” và có sự thay đổi qua các năm 2016 (Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28/12/2016); năm 2017 (Quyết định số 2948/QĐ-BNV ngày 28/12/2017), năm 2018 (Quyết định số 2636/QĐ-BNV ngày 10/12/2018); năm 2019 (Quyết định số 1150/QĐ-BNV ngày 30/12/2019); năm 2020 (Quyết định số 1149/QĐ-BNV ngày 30/12/2020).
Đối với chỉ số CCHC cấp bộ đánh giá trên 19 bộ, cơ quan ngang Bộ (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Văn phòng Chính phủ). Trong đó, 2 cơ quan đặc thù là Ủy ban Dân tộc và Thanh tra Chính phủ có thực hiện đánh giá nhưng không xếp hạng chung với 17 bộ, cơ quan ngang bộ còn lại.
Bộ tiêu chí xác định chỉ số CCHC cấp bộ được cấu trúc thành 7 lĩnh vực đánh giá, 40 tiêu chí và 99 tiêu chí thành phần cụ thể:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ: 7 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
3. Cải cách thủ tục hành chính: 6 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: 8 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần.
6. Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
7. Hiện đại hóa hành chính: 5 tiêu chí và 24 tiêu chí thành phần.
Thang điểm đánh giá 100, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học 36.5/100
Đối với chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 43 tiêu chí, 102 tiêu chí thành phần cụ thể:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: 4 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần.
3. Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 9 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần.
6. Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần.
7. Hiện đại hóa hành chính: 5 tiêu chí và 22 tiêu chí thành phần.
8. Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các tiêu chí phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: 6 tiêu chí, 7 tiêu chí thành phần.
Thang điểm đánh giá là 100, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 33.5/100.
II.Chỉ số PAPI
Tên gọi: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh.
Tên tiếng Anh: The Vietnam Provincial Governance and Public Administration Performance Index
Phương pháp đánh giá: Khảo sát trên diện rộng (phỏng vấn trực tiếp) về hiệu quả quản trị và quản lý hành chính công cấp tỉnh với đối tượng là người dân được lựa chọn ngẫu nhiên đại diện cho các nhóm nhân khẩu đa dạng. Phương pháp lấy mẫu theo chuẩn hiện đại quốc tế. Xác xuất quy mô dân số (PPS) các đơn vị hành chính đến cấp thôn và lấy mẫu ngẫu nhiên người trả lời.
PAPI là sản phẩm hợp tác giữa Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc từ năm 2011. PAPI thực hiện khảo sát ý kiến cá nhân về chất lượng dịch vụ hành chính công ở các địa phương.
Chỉ số PAPI đo lường hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh dựa trên trải nghiệm và đánh giá của người dân khi tương tác với các cấp chính quyền địa phương.
Chỉ số PAPI là công cụ theo dõi, giám sát năng lực điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền địa phương, giúp các cấp chính quyền địa phương có những căn cứ điều chỉnh và cải thiện hiệu quả công tác, phục vụ người dân tốt hơn. Năm 2009 thí điểm tại 03 tỉnh/thành phố (Phú Thọ, Đà Nẵng và Đồng Tháp), Năm 2010 triển khai tại 30 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Từ năm 2011 triển khai trên 63 tỉnh/thành phố.
Từ năm 2018, Chỉ số PAPI bao gồm 08 chỉ số lĩnh vực nội dung, 28 chỉ số nội dung thành phần và hơn 120 chỉ tiêu cụ thể về hiệu quả quản trị và hành chính công của toàn bộ 63 tỉnh/thành phố cụ thể:
1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở: tối đa 10 điểm
+ Tri thức công dân
+ Cơ hội tham gia
+ Chất lượng bầu cử
+ Đóng góp tự nguyện
2. Công khai, minh bạch: tối đa 10 điểm
+ Tiếp cận thông tin
+ Danh sách hộ nghèo
+ Thu, chi ngân sách cấp xã/phường
+ Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù
3. Trách nhiệm giải trình với người dân: tối đa 10 điểm
+ Hiệu quả tương tác với cấp chính quyền
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân
+ Tiếp cận dịch vụ tư pháp
4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công: tối đa 10 điểm
+ Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền
+ Kiểm soát tham nhũng trong dịch vụ công
+ Công bằng trong tuyển dụng vào nhà nước
+ Quyết tâm chống tham nhũng
5. Thủ tục hành chính công: tối đa 10 điểm
+ Chứng thực, xác nhận
+ Giấy phép xây dựng
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Thủ tục hành chính cấp xã, phường
6. Cung ứng dịch vụ công: tối đa 10 điểm
+ Y tế công lập
+ Giáo dục tiểu học công lập
+ Cơ sở hạ tầng căn bản
+ An ninh, trật tự
7. Quản trị môi trường: tối đa 10 điểm
+ Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường
+ Chất lượng không khí
+ Chất lượng nước
8. Quản trị điện tử : tối đa 10 điểm
+ Sử dụng cổng thông tin điện tử chính quyền địa phương
+ Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương
III.Chỉ số SIPAS
Tên gọi: Chỉ số sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Tên tiếng Anh: Satisfaction Index of Public Administrative Services.
Phương pháp đánh giá: Chỉ số SIPAS được đo lường thông qua điều tra xã hội học đối với người dân, tổ chức đã giải quyết thủ tục hành chính (đã hoàn thành và nhận kết quả) ở các dịch vụ hành chính công được lựa chọn khảo sát.
Chỉ số SIPAS là thước đo mang tính khách quan, phản ánh trung thực kết quả đánh giá của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thông qua việc cung cấp các dịch vụ hành chính công cụ thể.
Theo Quyết định số 2640/QĐ-BNV ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành phê duyệt Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017 – 2020. Theo đó, tiêu chí đo lường chỉ số này có 5 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công, gồm 22 tiêu chí, áp dụng đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức, cụ thể như sau:
1. Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước.
+ Nơi ngồi chờ tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có đủ chỗ ngồi.
+ Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ.
+ Trang thiết bị phụ vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
+ Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả dễ sử dụng.
2. Thủ tục hành chính (TTHC)
+ TTHC được niêm yết công khai đầy đủ
+ TTHC được niêm yết công khai chính xác
+ Thành phần hồ sơ mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định.
+ Phí/lệ phí mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định.
+ Thời hạn giải quyết (tính từ ngày hồ sơ được tiếp nhận đến ngày nhận kết quả) là đúng quy định.
3. Sự phục vụ của công chức
+ Công chức có thái độ giao tiếp lịch sự.
+ Công chức chú ý lắng nghe ý kiến của người dân/đại diện tổ chức.
+ Công chức trả lời, giải đáp đầy đủ các ý kiến của người dân/đại diện tổ chức.
+ Công chức hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo.
+ Công chức hướng dẫn hồ sơ dễ hiểu.
+ Công chức tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc.
4. Về kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công
+ Kết quả đúng quy định.
+ Kết quả có thông tin đầy đủ.
+ Kết quả có thông tin chính xác nhất.
5. Về tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị
+ Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị.
+ Người dân, tổ chức thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị dễ dàng
+ Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận, xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị kịp thời.
IV. Dịch vụ công trực tuyến
Việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến được xem là khâu quan trọng, then chốt trong tiến trình cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử. Áp dụng dịch vụ công trực tuyến sẽ giúp cơ quan nhà nước giảm thiểu được áp lực công việc, giải quyết công việc nhanh hơn, thuận tiện hơn và khoa học hơn. Tăng tính công khai, minh mạch của thủ tục hành chính; nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn và kiến thức về công nghệ thông tin của cán bộ công chức được phân công xử lý hồ sơ thủ tục hànhchính... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Là dịch vụ công trực tuyến cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Là dịch vụ công trực tuyến cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
Với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, tổ chức, công dân có thể đăng ký hồ sơ trực tuyến mọi lúc, mọi nơi. Chỉ sau vài thao tác đơn giản trên máy tính hoặc thiết bị di động có kết nối Internet, hồ sơ đăng ký đã được gửi tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tra cứu thông tin về thủ tục, tình trạng hồ sơ nhanh chóng, thuận lợi.
Với dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, ngoài việc tổ chức, công dân có thể đăng ký hồ sơ trực tuyến mọi lúc, mọi nơi mà người sử dụng còn nhận được kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi qua đường bưu điện, người sử dụng sẽ thực hiện thanh toán phí, lệ phí, cước phí bưu chính theo quy định (nếu có). Hay nói đơn giản hơn là với dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tổ chức, công dân không cần đến cơ quan nhà nước mà vẫn có thể đăng ký và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Ngoài ra, nhờ ứng dụng phần mềm để liên thông giữa các ngành nên rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ (như thủ tục đăng ký khai sinh rút ngắn từ 07 ngày xuống còn 01 ngày làm việc); giảm giấy tờ, giảm công sức và thời gian đi lại, tiết kiệm chi phí cho tổ chức, công dân.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến:
* Lợi ích khi tham gia dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
- Thủ tục đăng ký đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện 24/24 giờ trong ngày tại mọi địa điểm có kết nối Iternet;
- Tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao dịch, đơn giản thủ tục giấy tờ;
- Chủ động các công việc khác của công dân;
- Theo dõi được tình trạng hồ sơ trên website trực tuyến; qua tin nhắn điện thoại; địa chỉ email;
- Đảm bảo công khai, minh bạch hồ sơ, thủ tục.
* Lợi ích khi tham gia dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
Ngoài các lợi ích khi tham gia dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 thì công dân tham gia dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 có thể không cần đến cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục hành chính và được nhận kết quả tại nhà.
Để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3,4, Công dân thực hiện theo các bước sau:
Bước 1.Công dân truy cập vào trang chủ hệ thống theo địa chỉ:https://dichvucong.gov.vn hoặc https://dichvucong.hanoi.gov.vn
Bước 2.Bấm vào nút "Các dịch vụ công có thể thực hiện trực tuyến", chọn dịch vụ công dân cần đăng ký.
Bước 3.Công dân điền đầy đủ thông tin theo mẫu tờ khai trực tuyến.
Bước 4.Sau khi điền đầy đủ thông tin, công dân nhấn vào nút "Tiếp tục" để xem lại thông tin đã điền.
Bước 5.Sau khi đã kiểm tra thông tin và chính xác, công dân nhập "Mã xác nhận" và nhấn vào nút "Gửi thông tin"
Bước 6.Thông tin đăng ký thành công sẽ đi đến trang hướng dẫn các bước tiếp theo để hoàn tất hồ sơ. Công dân có thể lưu lại Mã hồ sơ để tra cứu tình trạng hồ sơ.
Bước 7.Thông tin đăng ký sẽ được gửi đến hộp thư điện tử mà công dân đã điền trong Biểu mẫu.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có yêu cầu khác, công dân sẽ được hướng dẫn chi tiết để bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Vì vậy, để tạo hiệu quả trong công tác CCHC nhà nước trên địa bàn Phường nói chung và công tác cung ứng dịch vụ công mức độ 3,4 trên địa bàn Phường nói riêng. UBND Phường đề nghị MTTQ và các ban, ngành, đoàn thể Phường, hệ thống chính trị các khu dân cư, tổ dân phố tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn hội viên, đoàn viên, các tổ chức, cá nhân và Nhân dân trên địa bàn Phường thực hiện đăng ký các dịch vụ công trực tuyến khi có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính./.